Tư liệu tham khảo Nhà_Hạ

  1. 夏商周年表》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 夏商周断代工程. Ngày 9 tháng 11 năm 2000.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  2. 柳翼謀 (1919). 《中國文化史》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể).  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  3. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 晁福林 (1996年6月). 《夏商西周的社会变迁》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 北京师范大学出版社. ISBN 7-303-04144-3.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  4. 《中国文物精华大全•青铜卷》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 国家文物局、商務印書館(香港)、上海辞书出版社. 1994年10月. ISBN 962-07-5174-4.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  5. 《中国文物精华大全•金银玉石卷》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 国家文物局、商務印書館(香港), 上海辞书出版社. 1994年10月. ISBN 962-07-5174-4.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  6. “《藝術與建築索引典》 夏 Xia” (bằng tiếng Trung văn phồn thể). AAT-Taiwan 藝術與建築索引典. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  7. 1 2 3 王子初 (2003年). 《中国音乐考古学》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 福建教育出版社. ISBN 7533435532.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  8. Michael Loewe, Edward L. Shaughnessy (ngày 13 tháng 3 năm 1999). The Cambridge History of Ancient China: From the Origins of Civilization to 221 B.C. (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. ISBN 978-0521470308
  9. 1 2 3 4 5 6 李玉洁 (1999年10月). 《中国早期国家性质》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 河南大学出版社. ISBN 7-81041-690-1.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  10. 宋末元初•金履祥,《資治通鑑thế kỷ 編》.
  11. 宋•邵雍,《皇極經世》、元•马端临,《文献通考》.
  12. 宋•罗泌,《路史•後紀》.
  13. 程平山 (2004年). ““夏代纪年考””. 《中原文物》 (中国天津) (第3期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  14. 1 2 夏商周断代工程专家组 (2000年10月). 《夏商周断代工程1996-2000年阶段成果报告(简本)》. 中国北京: 世界图书出版公司. ISBN 7-5062-4138-2.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  15. 1 2 尚书•虞书•尧典》.
  16. 1 2 徐俊 (2000年11月). 《中国古代王朝和政权名号探源》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国湖北武汉武昌区: 华中师范大学出版社. tr. 第37—43页. ISBN 7-5622-2277-0.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  17. 汉•許慎. 《说文解字》. 
  18. 清•徐灏引自宋•戴侗,《说文解字注箋》.
  19. 清•孔廣居. 《说文疑疑》. 
  20. 1 2 叶玉森 (1923年). ““殷契钩沉•释夏””. 《学衡》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể) (第24期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  21. 姜亮夫 (1933年). 《夏殷民族考》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 上海民族月刊社.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  22. 章炳麟 (1907年7月5日). “《中華民國解》”. 《民报》第十五号 (bằng tiếng Trung văn phồn thể) (日本东京: 中国同盟会). 夏之為名,實因夏水而得  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  23. 许同莘. ““说夏””. 《东方杂志》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) 卷四二 (第15号).  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  24. 陆思贤 (1988年). ““龙凤传说与中华民族的起源””. 《内蒙古师范大学学报》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (第4期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  25. 陆思贤 (1983年). ““甘肃、青海彩陶器上的蛙纹研究””. 《内蒙古师范大学学报》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (第3期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  26. 清•朱骏声 (1849年). 《說文通訓定聲》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 黟县学会.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  27. 1 2 3 楊寬. ““说夏””. 《禹贡》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) 卷七 (第6、7合期).  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  28. 杨国勇 (1985年). ““夏族渊源地域考””. 《夏史论丛》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (中国山东济南: 中国先秦史学会编、齐鲁书社出版).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  29. 杨国勇 (1992年). ““黄炎华夏考””. 《山西大学学报》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (中国山西太原小店区) (第4期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  30. 李玄伯 (1948年9月). 《中国古代社会新研》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 开明书店. tr. 第110页.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  31. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 何光岳 (1992年8月). 《夏源流史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 江西教育出版社. ISBN 7-5392-1337-X.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  32. 1 2 3 4 5 6 司馬遷. 《史记•夏本纪》. 
  33. 皇甫谧. 《帝王世紀》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể).  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  34. sử quan Tiên Tần soạn viết. 《世本•帝系》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể).  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  35. 司马贞. 《史記索隱》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể).  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  36. 汉语大字典编辑委员会 (1986年10月—1990年10月). 《汉语大字典》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 四川辞书出版社,湖北辞书出版社.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  37. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 王玉哲 (2000年7月). 《中国断代史系列—中华远古史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 上海人民出版社. ISBN 7-208-03283-1.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  38. 何光岳 (1992年4月). 《炎黄源流史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 江西教育出版社. ISBN 7-5392-1157-1.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  39. 1 2 3 4 5 6 7 8 安金槐 (1978年—1993年). “夏”. 中国大百科全书 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国大百科全书出版社.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  40. 《尚书•洪范》、《国语•鲁语》.
  41. 1 2 3 《孟子·滕文公上》.
  42. 1 2 《论语•宪问》.
  43. 韩非子•五蠹第四十九》.
  44. 梁刚 (10月 2001年). ““涂山再考””. 《唐都学刊》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (中国陕西西安: 西安文理学院). 卷十七(专辑二): 第171—173页.  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  45. 《左传•哀公七年》杜预注文、《汉书•地理志》、《帝王 TCN》、《地理通释•十道山川考》、《大清一统志》.
  46. 《逸周书•度邑》、《读史方舆纪要》、《水经注•卷十五•伊水》.
  47. 1 2 白寿彝 (1937年). 《中国交通史》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 上海书店. tr. 第4—5页.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  48. 《越绝书外传记•越地传》、《吳越春秋》.
  49. 1 2 朱元桂 (1995年). ““会稽涂山考””. 《浙江学刊》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (中国浙江杭州: 浙江省社会科学院) (第4期、总第93期): 第33—35页.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  50. 华阳国志•巴志》、《续后汉书•郡国志》刘昭注文、《水经注•卷三十三•江水》.
  51. 《左传•哀公七年》.
  52. 《孟子•万章》.
  53. 《晋书•束皙传》dẫn từ《竹書紀年》.
  54. 《韩非子•外储说右下》.
  55. 1 2 3 4 5 6 錢穆 (2001年7月). 《史记地名考》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 商务印书馆. ISBN 7-100-03240-7.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  56. 顾颉刚、刘起釪 (1979年). “《尚书•甘誓》校释译论”. 《中国史研究》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (第1期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  57. 《墨子•明鬼下》、《庄子•人世间》、《吕氏春秋•召类》、《说苑•政理》.
  58. 《逸周书•史记》、《尚书•书序》.
  59. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 蒲坚 (1999年1月). 《中国法制通史•夏商周》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) 卷一. 法律出版社. ISBN 7-5036-2373-X.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  60. 屈原. 《楚辞•天问》. 
  61. 清•段玉裁 (1815年). 《说文解字注》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  62. 王應麟. 《诗地理考》. 
  63. 山海经•海外西经》.
  64. 清•段玉裁. 《古文尚書撰異》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể) 卷七.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  65. 韩非子•说疑》.
  66. 裴骃,《史记集解》.
  67. 1 2 3 《左传•哀公元年》.
  68. 1 2 3 4 5
  69. 《太平御览》引自《竹书纪年》。
  70. 1 2 《国语·周语》.
  71. 《史记·律书》.
  72. 《国语·晋语》.
  73. 1 2 《尚书·商书·汤誓》.
  74. 《新序·刺奢》、《韩诗外传]卷二.
  75. 1 2 《诗经·商頌·長發》.
  76. 《淮南子·修务训》.
  77. 《荀子·儒效篇第八》.
  78. 傅斯年 (1930年). ““新获卜辞写本后记跋””. 《安阳发掘报告》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể) (第2期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  79. 《史记·匈奴列传》.
  80. 《括地谱》.
  81. 《列子釋文》.
  82. 丁山 (1935年). ““由三代都邑论其民族文化””. 《历史语言研究所集刊》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể) (第5本).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  83. 《史记·陈杞世家》.
  84. 《论语·八佾第三》、《礼记·礼运》.
  85. “文物古迹” (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国浙江绍兴县人民政府官方网站. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  86. “大禹祭典” (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中华人民共和国文化部外联局中国文化网. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2010.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  87. 郭沫若 (1930年). ““夏禹的问题””. 《中国古代社会研究》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể): 第351页.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  88. 1 2 胡厚宣胡振宇 (2003年4月). 《中国断代史系列—殷商史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 上海人民出版社. tr. 第41—52页. ISBN 7-208-04584-4.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  89. 程憬 (1932年). ““夏民族考””. 《大陆杂志》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể) 卷一 (第5、6期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  90. 《左传·定公四年》.
  91. 1 2 3 郑杰祥 (2005年4月). 《新石器文化与夏代文明》 (bằng tiếng zh-cn). 江苏教育出版社. ISBN 7-80643-915-3.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  92. 《国语•周语上》.
  93. 1 2 3 4 《尚书•夏书•禹貢》.<ref group='tham' name='周振鹤'>
  94. 1 2 《墨子•耕柱》.
  95. 王孝通 (1936年). 《中国商业史》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 上海书店. tr. 第14页.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  96. 周振鹤 (1998年11月). 《中国历代行政区划的变迁》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国北京: 商务印书馆. ISBN 7-100-02424-2.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  97. 《穆天子傳•卷五》.
  98. 史念海 (1998年). 《中国古都和文化》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中华书局. ISBN 7-101-01585-9.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  99. 张莉 (12月 2006年). ““夏代早期都城研究””. 《二里头遗址与二里头文化研究》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (中国北京: 科学出版社): 第433—435页. ISBN 7-03-017833-5.  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  100. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 谭其骧 (1991年10月1日). 《简明中国历史地图集》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国地图出版社. ISBN 7503110155.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  101. 徐旭生 (2003年). 中国古史的传说时代 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 广西师范大学出版社. ISBN 9787563342273.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  102. 佟柱臣 (1991年). ““中国夏商王国文明与方国文明试论””. 《考古》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (中国北京: 中国社会科学院考古研究所考古杂志社) (第11期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  103. 1 2 世本》.
  104. 方酉生 (12月 2006年). ““河南偃师二里头遗址为夏都斟鄩及相关问题讨论””. 《二里头遗址与二里头文化研究》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (中国北京: 科学出版社): 第29—36页. ISBN 7-03-017833-5.  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  105. 1 2 《左传·襄公四年》.
  106. 张春生 (2007年10月1日). 《山海经研究》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 上海社会科学院出版社. ISBN 9787807450719.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  107. 《戰國策·魏策》.
  108. 《墨子·兼爱下》、《墨子·非攻下》.
  109. 何光岳 (1988年11月). 《南蛮源流史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 江西教育出版社. ISBN 7-5392-0382-X.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  110. 何光岳 (1990年8月). 《东夷源流史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 江西教育出版社. ISBN 7-5392-0864-3.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  111. 汉·司马迁,《史记·殷本纪》.
  112. 《国语·鲁语》.
  113. 《易经·大壮》.
  114. 顏師古注文,《汉书·地理志》.
  115. 《孟子·滕文公下》.
  116. 何光岳 (1994年11月). 《商源流史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 江西教育出版社. ISBN 7-5392-1997-1.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  117. 《礼记·祭义》.
  118. 1 2 3 《尚书·夏书·甘誓》.
  119. 《礼记·明堂位》.
  120. 《左传·襄公十四年》dẫn từ《尚书·夏书》。[chú thích 142]
  121. 1 2 《左传·昭公十七年》引自《尚书·夏书》。[chú thích 142]
  122. 《左传·哀公十八年》 dẫn từ 《尚书·夏书》。
  123. 周才珠、齊瑞端 译注 (2000年). 《墨子》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 台灣書房出版有限公司. ISBN 9789578499522.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  124. 1 2 《左传·僖公二十七年》.
  125. “12、大禹的贡献” (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国传统文化网. 6 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  126. 顾炎武 (1639年). 《日知錄·卷七》.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  127. 《左传·昭公六年》.
  128. 《尚书·吕刑》.
  129. 顾颉刚、钱玄同等 (1926年、1982年). 《古史辨》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể) 第一册. 上海古籍出版社. tr. 第62页.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  130. 《左传·昭公十四年》 dẫn từ 《尚书·夏书》。
  131. 晋国《刑书》.
  132. 《周礼·秋官·大司寇》.
  133. 汉·應劭,《風俗通義》.
  134. 《尚书·大禹謨》.
  135. 《史记·集解》.
  136. 高锐 (1995年8月). 《中国上古军事史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国北京: 军事科学出版社. tr. 第24页. ISBN 978-7800218149.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  137. 1 2 杨胜勇 (1994年1月). 《中国远古暨三代军事史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 人民出版社. ISBN 7-01-001348-9.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  138. 郭妍利 (3月 2009年). ““二里头遗址出土兵器初探””. 《江汉考古》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (陕西西安) (第112期).  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  139. 南朝梁·劉昭注解晋·司马彪之《续汉书·郡国志一》引自晋·皇甫谧之《帝王世紀》。
  140. 1 2 葛剑雄 (2002年12月). 《中国人口史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) 卷一. 复旦大学出版社. ISBN 7-309-03520-8.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  141. 1 2 宋镇豪 (1994年9月). 《夏商社会生活史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国社会科学出版社. ISBN 7-5004-1448-X.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  142. 王育民 (1995年11月). 《中国人口史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 江苏人民出版社. ISBN 7-214-01580-3.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  143. 《孟子·万章上》.
  144. 《戰國策·燕策一》.
  145. 刘军、莫福山、吴雅芝 (1995年6月). 《中国古代的酒与钦酒》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国北京: 商务印书馆. ISBN 7-80103-020-6.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  146. 《尚书·酒诰》.
  147. 吕氏春秋·勿躬》卷十七.
  148. 《世本·作篇》.
  149. 《礼记·玉藻》.
  150. 徐海荣 (1999年10月1日). 《中国饮食史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 华夏出版社. ISBN 7-5080-1958-X.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  151. 林乃桑 (1991年11月). 《中国古代饮食文化》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中共中央党校出版社. ISBN 7-5035-0484-6.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  152. 刘军茹 (2004年12月1日). 《中国饮食》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 五洲传播出版社. ISBN 7-5085-0541-7.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  153. 《韩非子·十过》.
  154. 《左传·定公四年》.
  155. 《越绝书·卷十一》.
  156. 1 2 张书光 (1990年8月). 中国历代服装资料 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 安徽美术出版社. tr. 第9—10页. ISBN 7-5398-0141-7.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  157. 高春明 (1997年3月). 《中国古代的平民服装》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 商务印书馆. ISBN 7-80103-083-4.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  158. 卫斯 (1985年). ““我国栽桑育蚕起始时代初探””. 《农史研究》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (农业出版社) (第六辑).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  159. 1 2 《大戴礼记·夏小正》.
  160. 1 2 3 4 李松 (2000年12月). 《中国美术史·夏商周卷》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 中国济南: 齐鲁书社、明天出版社. ISBN 7-5333-0470-5.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  161. 《盐铁论·错币第四》.
  162. 1 2 3 4 5 冯广宏. ““大禹三考””. 《四川文物》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (四川省水利研究所).  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  163. 中国公路交通史编审委员会 (1994年1月). 《中国古代道路交通史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 人民交通出版社. tr. 第3—7页. ISBN 7-114-01733-2.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  164. 徐良高 (2004年9月). ““夏商周三代城市聚落研究””. 《三代考古》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (中国北京: 科学出版社) 第一册: 第38—39页. ISBN 7-03-014010-9.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  165. 1 2 许宏 (2009年8月). 《最早的中国》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国北京: 科学出版社. ISBN 7208074232.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  166. 1 2 3 4 5 中国社会科学院考古研究所 (1999年). 《偃师二里头1959年~1978年考古发掘报告》 (bằng tiếng zh-cn). 中国北京: 中国大百科全书出版社. ISBN 7-5000-6197-8.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  167. 幸晓峰 (2001年). ““试论南音之始‘候人兮猗’””. 《音乐探索》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (四川音乐学院) (第3期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  168. Tả truyện·Tương công nhị thập cửu niên.
  169. 郭丹 (2005年). 《中国古代文学史专题》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 学林出版社. tr. 第1页. ISBN 7806685006.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  170. 吴迪 (1994年11月). 《中国古代文学史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 中国北京: 中国电影出版社. tr. 第3页. ISBN 7-106-01015-4.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  171. 伊东忠太 著、陈清泉 译. 《中国建筑史》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 上海书店. tr. 第89页.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  172. 《左传》杜预 注文、《墨子·非儒下》、《荀子·解蔽》、《吕氏春秋·君守》、《世本·作篇》、《管于》.
  173. 1 2 舒韶雄 (3月 2003年). ““中国古代车与马之关系””. 《湖北广播电视大学学报》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (湖北黄石) 卷二十 (第1期).  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  174. 《世本·作篇》.
  175. 中国航海学会 (1988年12月). 《中国航海史(古代航海史)》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 人民交通出版社. ISBN 7-114-00407-9.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  176. 陈遵妫 (1955年). 《中国古代天文学简史》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 上海人民出版社. tr. 第54—55页.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  177. 宋·《太平御览·卷七》 dẫn từ《孝经钩命诀》.
  178. 张富祥 (2005年). ““关于夏代积年与‘五星聚’””. 《管子学刊》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (山东淄博张店区: 山东理工大学齐文化研究院) (第3期).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  179. Foster, K.P.,Ritner, R.K., Foster, B.R. (1996). ““Texts, Storms, and the Thera Eruption””. Journal of Near Eastern Studies 55 (1): 1–14. doi:10.1086/373781
  180. 《论语·卫灵公》.
  181. 1 2 3 史仲文、胡晓林 主编 (1994年). 《百卷本中国全史·远古暨三代宗教史》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) 卷五. 人民出版社. ISBN 9787010014562.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  182. 王巍 (2004年9月). ““近年来夏商周考古学研究的主要进展””. 《三代考古》 (bằng tiếng zh-cn) (中国北京: 科学出版社) 第一册: 第19—20页. ISBN 7-03-014010-9.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  183. 杜金鹏 (2005年). ““二里头遗址宫殿建筑基址初步研究””. 《考古学集刊》 (bằng tiếng Trung văn giản thể) (文物出版社) (第16集).  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  184. 《左传·哀公十八年》 dẫn từ 《尚书·夏书》。[chú thích 142]
  185. 《山海经•海内经第十八》.
  186. 《今本竹書紀年》.
  187. 1 2 汉•王符,《潜夫论•五德志》.
  188. 1 2 《墨子•節用下》.
  189. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 梁沈约 (1936年). 《竹书纪年集解》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể). 广益书局.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  190. 1 2 3 4 《太平御览》卷八二皇王部.
  191. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 章嶔. 《中華通史》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể) 第一冊.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  192. 劉恕,《资治通鉴外记》、鄭樵,《通志》.
  193. 王国维. 《今本竹書紀年疏證》 (bằng tiếng Trung văn phồn thể).  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  194. 方诗铭、王修龄 (2005年10月). 《古本竹书纪年辑证》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 上海古籍出版社. ISBN 9787532541911.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
Ghi chú
  1. 1 2 3 4 có thuyết nói 13 đời, 16 vua, sai biệt là ở chỗ định Vũ là quân chủ hay thủ lĩnh liên minh bộ lạc. Những người ủng hộ việc xác định Vũ là quân chủ cho rằng sách sử có ghi rằng Thuấn chết, Vũ để tang ba năm rồi xưng đế. Những người ủng hộ việc xác định Vũ là thủ lĩnh liên minh bộ lạc nói rằng Khải chiêu tập thủ lĩnh các bộ lạc xung quanh đến Quân Đài, đánh dấu việc Khải thông qua thế tập mà đoạt được quyền vị, đến đó xưng bá Trung Nguyên, bắt đầu vương triều thế tập Trung Quốc, cho nên triều Hạ bắt đầu từ Khải. "Đế vương thế kỷ" thì ghi 19 vương, có thêm NghệHàn Trác.
  2. 1 2 Liên quan đến vấn đề số năm tồn tại của triều Hạ, chủ yếu có 5 thuyết. Có thuyết cho là 470 năm, hay 471 năm, tức là theo "Trúc thư kỉ niên thể hệ" cổ bản, đây là quan điểm đa số. Lại có thuyết cho là 431 năm, hay 432 năm, căn cứ theo "Trúc thư kỉ niên thể hệ" kim bản hay "Nho gia kim bản", đây là quan điểm phổ biến thứ hai. Thuyết thứ ba thì cho là 440 năm[tham 10]. Thuyết thứ tư cho là 458 năm, hay 459 năm[tham 11]. Thuyết thứ năm cho là 483 năm[tham 12]. Hai thuyết đầu tiên có sự khác biệt là do tính hay không tính thời kỳ "vô vương" kéo dài 40 năm khi Hậu NghệHàn Trác đoạt quyền.[tham 13]. Cũng có giải thích rằng người thời trước tính từ khi Thuấn bắt đầu cai trị, còn người đời sau tính từ năm Hạ Vũ thứ nhất.[tham 14]
  3. 1 2 Cổ bản Trúc thư kỉ niên: 自禹至桀十七世,有王與無王,用歲四百七十一年。起壬子,终壬戌。(Từ đến Kiệt 17 đời, có vương và không vương, trải qua 471 năm. Bắt đầu từ năm Nhâm Tý, kết thúc vào năm Nhâm Tuất)<ref group='tham'>吴晋生、吴薇薇. “夏、商、周三代纪年考辨——兼评《竹书纪年》研究的失误” (bằng tiếng Trung văn giản thể) . 天津师范大学学报(社会科学版). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2010.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  4. Liên quan đến niên đại hưng vong của triều Hạ, có nhiều thuyết suy tính. Hạ Thương chu niên biểu do Hạ Thương Chu đoạn đại công trình công bố ước tính là khoảng 2070 TCN- khoảng 1600 TCN, tồn tại trên dưới 470 năm[tham 1]; cổ bản Trúc thư kỉ niên" ghi rằng vận nước triều Hạ là 471 năm[chú thích 2], suy tính là 1989 TCN─1559 TCN.[chú thích 3]
  5. Liên quan đến câu "Man Di hoạt Hạ", có hai thuyết giải thích: Một thuyết cho rằng "Hoạt Hạ" tức là "Hoa Hạ", "Man Di" tương ứng với "Hoạt Hạ", hai bên vào thời kỳ Nghiêu Thuấn đều bị người Trung Nguyên xem là người Man ngoại tộc, giống như một chủng "khấu tặc gian quỹ". Từ "Hoa Hạ" sau khi triều Hạ được kiến lập thì mới chuyển từ chê thành khen. Có thuyết nói chữ "hoạt" là động từ, có nghĩa là xâm loạn, vào thời viễn cổ tộc Hạ và Man Di ngoại tộc tạp cư, do vậy Man Di loạn Hạ, "khấu tặc gian quỹ" không chuyện ác nào không làm.
  6. hai chữ "Hoa", "Hạ" hiện nay có âm đọc tương đồng trong các phương ngữ như tiếng Ngô, các nhà ngôn ngữ học do vậy ước đoán rằng hai chữ này vào thời cổ là đồng âm đồng nghĩa. Chữ "Hạ" xuất hiện sớm nhất trong "Thượng thư- Nghiêu điểu": "Đế viết: 'Cao Dao Man Di Hoạt Hạ, khấu tặc gian quỹ[chú thích 5], nhữ tác sĩ.'"[tham 15]

  7. ① "Hạ" giống như "người Trung Quốc). Tập tin:夏-seal.scg) "Hạ, giống người Trung Quốc; từ dáng đi chậm, từ cái đầu, từ cái cối, cái cối hai tay, dáng đi chậm bằng hai chân."[tham 17]
    ② "Hạ" giống với dáng múa. "Hạ, khi múa, cái cối tượng trưng cho dáng tay người múa, dáng đi chậm tượng trưng cho dáng chân người múa."[tham 18]
    ③ "Hạ" tượng trưng cho Đại Vũ trị thủy. “从臼,手有所持也,从夊,足有所躧也。象农夫之夏日治畦也;夏者,禹有天下之号也。象神禹之八年治水也。”[tham 19]
    ④ "Hạ" tượng trưng cho vật tổ là côn trùng. Trong các bốc từ Ân Khư có các giáp cốt văn nghi là chữ "Hạ" như (), (), (). Có thuyết nói là tượng trưng cho ve sầu, "đồng thời giống với hình râu đầu và chân cánh, ve sầu là côn trùng mùa hạ, nghe tiếng kêu của nó thì biết là mùa hạ, vì thế mà người hiền trí thời xưa mượn hình con ve sầu để biểu thị.”[tham 20]. Tuy nhiên, lại có thuyết cho là giống với thủy trùng, "truyền thuyết dân tộc Hạ, lấy Vũ là tông thần, lấy Ký là đất sinh tức, Vũ Ký cũng tức là đông tây nhất thuộc long xà quy mãnh, do đó cho tộc mình là con cháu của côn trùng, cùng với nhà Hán tự cho mình là giống rồng, tác dụng toàn đồng. Từ xét đoán qua hệ thống văn tự thì nhất định đó là quái trùng sống trong nước."[tham 21]
    ⑤ "Hạ" lấy từ tên sông Hạ Thủy. "Tên gọi Hạ, thực ra là từ Hạ Thủy mà thành... đất đai ở tại vùng Ung Lương, lấy sông làm tộc danh, như người họ Cơ là sinh ở chỗ Cơ Thủy, người họ Khương là sinh ở chỗ Khương Thủy."[tham 22]
    ⑥ "Hạ" có nguồn gốc từ nhà làm bằng đá. Người giữ quan điểm này cho rằng chữ "Hạ" ngày nay có nghĩa khác với chữ "Hạ" thời cổ, chữ "Hạ" có hai cách dùng là "mùa hạ" và "dân tộc Hạ", hiện nay hai nghĩa có cách viết giống nhau, song khi nghiên cứu trong bốc từ và kim văn vào tảo kỳ thượng cổ, có thể thấy sự khác biệt, ứng với hai chữ vào thời kỳ viễn cổ. Chữ "Hạ" có nghĩa là mùa hạ trong giáp cốt bốc từ có hình giống con ve sầu, do ve sầu kêu không ngừng tại bình nguyên Hoa Bắc trong mùa hè, nghe tiếng ve sầu kêu là biết mùa hè đến. Chữ "Hạ" có nghĩa là dân tộc Hạ () trong kim văn, hay hình thể trong triện văn () giống với phòng ốc. "Chiêu Hồn" của Tống Ngọc viết "các hữu đột hạ", Vương Dật giải nghĩa "đột tức là phục ốc, hạ tức là đại ốc, đều được gọi là hạ". Thuyết văn" nói "Hạ tự, tòng hảm", hạ thanh. Quảng giả, nhân quảng vi ốc, kỳ tự tòng hàm", cũng có "nhân quảng vi ốc, tượng đối lạt cao ốc chi hình", dùng các hang động làm thành nhà rộng, tức nhà đá.[tham 23]
    ⑦ "Hạ" tượng trưng cho ếch nhái. Trong số đồ gốm màu loại hình Bán Sơn, Mã Xưởng khoảng 2500 năm trước, có hoa văn chủ thể là hình ếch nhái đầu tròn, thân thẳng, tư thế hai tay đưa lên, hai chân có tư thế nhảy kiểm ngồi xổm (), là tiền thân của chữ "Hạ". Sau đó, tại vùng tiếp giáp giữa Cam Túc và đông bộ Thanh Hải xuất hiện "hoa văn ếch nhái giản hóa" đầu tròn lớn, thân nhỏ, không chân, nhảy chỉ với hai chi trên (), được cho là mô tả con của động vật thủy sinh, tiền thân của chữ "tử" trong kim văn ().[tham 24][tham 25]
    ⑧ "Hạ" chỉ phương tây. Trong biểu tự tên người ở thời kỳ thượng cổ, nhièu khi có hiện tượng hai chữ "Hạ" và "Tây" tương phối, như Công tôn Hạ nước Trịnh có tự là Tử Tây, công tử Thiếu Tây nước Trần có tự là Hạ. Do vậy, có nghi ngờ rằng vào thời viễn cổ thì hai chữ "Hạ" và "Tây" đồng nghĩa.[tham 26][tham 27]
    ⑨ Chữ "Hạ" huấn độc là “Đại”. Dương Quốc Dũng cho rằng so với các dân tộc xung quanh thì tộc Hạ có đông nhân khẩu, kinh tế phát đạt, vũ lực cường thịnh, văn hóa tiên tiến, do vậy được các dân tộc xung quanh gọi là "Hạ tộc" (tức tộc người lớn), vùng đất họ cư trú được gọi là "Hạ địa" (tức vùng đất lớn).[tham 28][tham 29]
    ⑩ "Hạ" là vật tổ mang hình tượng loài thú giống hình dạng của người như mi hầu. Chữ "Hạ" trong kim văn () giống như hình người, song bên trong bao gồm nét hình dạng của thú, từ dáng đi hay đầu, cũng như chân tay. Vùng đất phát nguyên của tộc Hạ là Mân Sơn vào thời viễn cổ có nhiều khỉ, người Hạ cũng thấy được bản năng tự nhiên của khí giống với người, liền tạo thành hình dạng chúng tạo ra chữ "Hạ" để làm vật tổ,[tham 30]
  8. Hà Quang Nhạc tổng kết các ý kiến bình luận và bác bỏ về các hệ thống thuyết pháp khác nhau ở trên [tham 31]:
    ① Phe ủng hộ nhận định nhân dân thời viễn cổ hết sức mê tín, bài xích ngoại tộc, việc có cái nhìn thù địch và xem họ là ác ma quái thú khác biệt với nhân loại là điều có lý, lại thêm tiền lệ như tộc Cửu Lê của Xi Vưu làm chứng; phe phản đối cho rằng nếu nói chữ "Hạ" tượng trưng cho người Trung Quốc, có hai tay hai chân, thì chẳng lẽ số tay chân của người ngoại quốc và người Trung Quốc có khác biệt? "Thuyết văn giải tự" là tác phẩm thời Đông Hán, nhiều chữ trong đó đã có cả nghìn năm lịch sử, khó mà có thể khảo chứng ý nghĩa ban đầu khi chữ đó được tạo thành, giải nghĩa trong tác phẩm có khả năng là theo suy nghĩ chủ quan của người thời Hán. Mặc dù người thời cổ bài xích ngoại tộc, song việc xem họ là các loại thú trong những câu truyện thần thoại truyền thuyết thực ra là do người đời sau phóng đại mà thành.[tham 20]
    ② Không phải chỉ có người Hạ mới biết múa, cũng không phải là thứ người Trung Quốc đặc biệt giỏi, lý lẽ của thuyết pháp này yếu, khó mà khiến người ta thấy thuyết phục.
    ③ Chữ "Hạ" có hình dạng giống với người, song việc tưởng tượng rằng chữ "cữu" là một công cụ trị thủy thì là điều khiên cưỡng, khó mà khiến người ta tin phục.
    ④ Truyền thuyết liên quan đến việc Cổn và Vũ xuất sinh phần nhiều có tương quan đến ngư long, song các truyền thuyết này chủ yếu là cố sự do người sau thời Lưỡng Hán nghĩ ra để bổ sung cho phần còn thiếu sót trong lịch sử, không có căn cứ lịch sử xã hội học, chỉ đơn thuần là truyền thuyết của hậu thế, khó mà khiến người ta tin. Trong số bốc từ giáp cốt văn không phát hiện được chữ "Hạ" khiến người ta tín phục, không thể khẳng định được chữ có hình dạng giống con ve sầu là chữ "Hạ", nên cũng không thể dùng để luận chứng ý nghĩa của chữ "Hạ". Hơn nữa, giữa thời Thương Chu chỉ phân biệt hai mùa xuân và thu, không có nói gì về hạ đông, vậy người thời Hạ sao mà có thể nghe tiếng ve sầu kêu mà biết hạ đến?
    ⑤ Hạ bắt nguồn từ Hạ Thủy, song Hạ Thủy lấy tên từ đâu, vấn đề tên gọi chưa được giải quyết.
    ⑥ Từ giáp cốt văn trong "bốc từ", không phát hiện được chữ Hạ có hình dạng giống với nhà đá, mà chữ Hạ giống hình ve sầu thì lại khác biệt so với trong kim văn, triện văn.
    ⑦ Việc cho rằng chữ "Hạ" là ếch nhái khó thuyết phục vì hình dạng khác biệt.
    ⑧ Giả sử vào thời viễn cổ hai âm "Hạ" và "Tây" có thể thay thế cho nhau, không rõ giới hạn trong tên người hay tên chữ, chỉ là suy đoán.
    ⑨ Phía phản đối cho rằng những chữ đọc giống nhau thì hình dạng cũng cần giống nhau, song ở đây thực tế là không như vậy; phe ủng hộ cho rằng hai chữ "Hạ" và "Đại" có thời gian hình thành vào thời viễn cổ, chọn dùng cách theo hình tượng để tạo chữ, việc chữ có âm giống song hình khác là khá nhiều.
    ⑩ Bộ tộc viễn cổ lấy vật tổ làm phù hiệu đại diện, phần nhiều sử dụng loài chim thú có tính cách mà bộ tộc sùng bái hoặc gần giống với bộ tộc. Vùng đất phát nguyên của tộc Hạ là Mân Sơn có nhiều khỉ, khỉ có tính cách thông minh giống người, do vậy người Hạ tôn khỉ làm vật tổ, đồng thời khắc thành văn tự.
  9. 有男氏, cũng viết là 有南氏.[tham 31]
  10. 費氏, còn viết là Phất thị (弗氏)
  11. ghi khác là Châm Qua thị (斟戈氏), Châm Quan thị (斟觀氏).
  12. Chuyên Húc là con của Xương Ý. Xương Ý lại là con của Hoàng Đế
  13. 1 2 Có thuyết nói Cổn là cháu năm đời của Chuyên Húc. Hoàng Phủ Mật soạn "Đế vương thế kỷ" cùng với "Thế bản-Đế hệ" đều nhận định rằng Cổn là con của Chuyên Húc, song "Hán thư-Luật lịch chí" chép rằng "Đế hệ Chuyên Húc ngũ đại nhi sinh Cổn", "Sử ký sách ẩn" của Tư Mã Trinh nhận định rằng thuyết pháp của Hán thư khá khả tín.[tham 33][tham 34][tham 35]
  14. 1 2 [tham 36], viết khác là Tung Sơn (崇山), Hữu Tung (有崇).[tham 37]
  15. Tung Sơn (嵩山) có tên cổ là “崇山”, cũng gọi là “嵩高”、“崇高”、“狄山”、“崧山”、“嵩高山”、“崇高山”.[tham 38]
  16. có thuyết nói rằng bị lưu đày ở Vũ Sơn, không lâu sau thì mất.[tham 31]
  17. 1 2 Về vị trí của Đồ Sơn, có bốn thuyết[tham 44], theo tương truyền tức là Đồ Sơn trong địa phận huyện Hoài Viễn thuộc tỉnh An Huy hiện nay[tham 45], một thuyết khác nói rằng là Tam Đồ Sơn thuộc địa phận huyện Tung thuộc tỉnh Hà Nam hiện nay[tham 46][tham 47], thuyết thứ ba thì nói rằng là Dư Sơn ở phía bắc khu Tiêu Sơn của Hàng Châu, Chiết Giang[tham 48][tham 49], thuyết thứ 4 thì cho là Đồ Sơn trong địa phận Trùng Khánh.[tham 50]
  18. Đương thời, các bộ lạc tại Trung Nguyên và Tam Miêu đấu tranh liên miên.
  19. , một thuyết dựa theo âm đọc tiếng Ngô bản địa mà cho là Khoái Cơ , có ý là "tập hợp".
  20. Tương truyền nay là phụ cận Thiệu Hưng thuộc tỉnh Chiết Giang.[tham 49]
  21. còn viết là “伯益”, Đại Phí “大费”, Bá Ế “伯翳”, Bách Ế “柏翳”. Có thuyết nói là con của Cao Dao.
  22. Không theo Ích mà theo Khải (不归益而归启.)[tham 52]
  23. Ích vu Khải vị, Khải sát chi (益于启位,启杀之.)[tham 53]
  24. Khải dữ hữu đảng công Ích nhi đoạt thiên hạ (“启与友党攻益而夺之天下。”)[tham 54]
  25. tức "gia quốc", nghĩa là thiên hạ nằm trong quyền sở hữu của một nhà.
  26. 户县, tên cũ là “鄠县”.<ref group='chú thích'>。
  27. 1 2 3 4 Không rõ vị trí của Hữu Hỗ thị và "Cam", việc này từ cổ không được nói rõ ràng. Quan điểm truyền thống cho rằng đất Hỗ tại khu vực bình nguyên Quan Trung của tỉnh Thiểm Tây ngày nay, thậm chí còn đề xuất cụ thể hơn là huyện Hộ[chú thích 26]
  28. Ghi chép sớm nhất đề cập đến chiến đấu giữa Hữu Hỗ thị và Hạ hậu thị thấy trong "Thượng thư-Cam thệ", tuy nhiên nội dung không chỉ rõ "Hạ vương" là vị nào. Trong các văn hiến sau này, nội dung trình bày bất nhất, hoặc là Vũ[tham 57] hoặc là Khải[tham 58] Có khả năng cổ nhân viết nét chữ của "Cam thệ" và "Vũ thệ" giống nhau, hoặc có khả năng hai đời Vũ và Khải đều từng chinh thảo qua Hữu Hỗ thị.[tham 59]
  29. “mục thụ”, nô lệ chăn nuôi gia súc.
  30. Hữu Hỗ mục thụ, vân hà nhi phùng (“有扈牧竖,云何而逢?”)[tham 60]
  31. tức "Hạ thị". Thời kỳ Thượng Cổ, nhân danh, thị danh, tính danh, hay tộc danh phần nhiều là từ đơn, nhưng hậu nhân đổi sang tập quán tên hai từ, do vậy phía trước thêm chữ "Hữu" làm trợ từ, chữ "Hữu" hoàn toàn không có ý nghĩa thực tế.<ref group='tham' name='古代汉语词典'>《古代汉语词典》编写组 (2003年10月). 《古代汉语词典》 (bằng tiếng Trung văn giản thể). 商务印书馆. ISBN 7-100-01549-9.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  32. Trong văn hiến thời kỳ từ Thượng Cổ đến Tần-Hán, khi truy thuật về quân chủ Hạ-Thương thì thường gọi là "hậu". Để gọi thay cho "Hạ hậu thị", hiện có "Hạ triều", và ít thấy hơn là "Hữu Hạ thị"[chú thích 31]
  33. Ngoài ra, người thời Chu sùng thượng triều Hạ, cho rằng có duyên với Hạ, tự xưng "Hữu Hạ", hoàn toàn không phải là gọi vua Hạ.
  34. hai chữ “夏” trong tiếng Hán thượng cổ "Hồ nhã thiết, cổ âm tại ngũ bộ"[tham 61], ước đoán đọc là *ha.[tham 27]
  35. "Cư" thời Thượng Cổ có hai chữ: () hàm nghĩa là vỗ về nuôi nấng, sinh sản, đồng nghĩa với "dục" (毓). thời Trung Cổ nghĩa là nuôi dưỡng, để dành (như trong 《汉书•张汤传》:“居物致富”); () hãm nghĩ là ngồi, cư trú, dừng lại, chiếm hữu, ý nghĩa giống như hiện nay.[tham 37]
  36. còn viết khác là "Hạ đài", "đại đài".
  37. 1 2 tương truyền nay thuộc phía nam Vũ Châu của Hà Nam[tham 55]
  38. Không rõ vị trí cụ thể hiện nay.
  39. Cái lọng xe của vua kết từ lông vũ.
  40. đồ trang sức hình nửa tròn làm từ ngọc.
  41. viết là 九招 hay 九韶.
  42. “昆弟五人号五观。”<ref group='tham'>《汉书•古今人表》.
  43. "Mặc Tử" viết rằng "Vũ Quan" nghi là tên sách, không phải tên người. "Sử ký-Hạ bản kỉ" chép rằng Khải có "ngũ tử", thời Thái Khang mất nước tại bờ bắc Lạc Hà họ theo trưởng huynh Thái Khang, sáng tác "Ngũ tử chi ca" để biểu thị chí hối cải. Người thời Hán lại đặt cho "Ngũ tử" hiệu "Ngũ Quan"[chú thích 42]
  44. nhân danh là "Nghệ", tôn xưng là "Hậu Nghệ", chữ "Hậu" này đối xứng với "Hậu" trong "Hạ hậu", là xưng hiệu tôn quý của thủ lĩnh liên minh bộ lạc. Khác với Hậu Nghệ trong thần thoại thời kỳ Đường Nghiêu
  45. tương truyền nay ở phía nam của Lạc Dương, Hà Nam.
  46. còn viết là Hữu Khung.
  47. “因夏民以代夏政。”<ref group='tham' name='襄公四年'>
  48. 1 2 của Đông Di dời đến đất Cùng Thạch[chú thích 46] của Hạ hậu thị, thông hôn với người Hạ bản địa, hình thành nên Hữu Cùng thị[chú thích 47] Dưới sự ủng hộ của dân Hạ, Nghệ đoạt lấy Hạ chính,[chú thích 48]
  49. 1 2 3
  50. còn viết là "Dận hầu"
  51. còn lại trong "Thượng thư-Hạ thư-Dận chinh", nguyên văn đã thất truyền.
  52. gọi chung là "nhị Châm".
  53. có thuyết ghi rằng Hán Trác được phong làm tướng[tham 9]
  54. 1 2 Kiêu còn có tên là Ngạo
  55. tại khu vực trung bộ Hà Nam.
  56. tương truyền nay ở tây bắc Lai Châu của Sơn Đông.
  57. có thuyết cho là phi tử,
  58. còn viết là “Hậu Hôn”.
  59. còn viết là "Hữu Nhâm thị", vào thời Thượng Cổ, chữ Nhâm “任” và chữ Nhưng “仍” có thể thay thế nhau.
  60. tương truyền nay thuộc huyện Kim Hương của Sơn Đông[tham 39][tham 55]. Thuyết khác cho là nay thuộc huyện Nhâm của Hà Bắc.[tham 37]
  61. 1 2 3 4 5 6 7 Thái Khang, Trung Khang, Thiếu Khang đều tên là "Khang", để tránh hỗn hào, hậu nhân chú thêm vào để phân bậc.[tham 37]
  62. chức vị quản lý việc chăn nuôi gia súc
  63. chức vị quản lý ẩm thực
  64. 1 2 3 cũng viết là “Bá Tư”.
  65. gọi chung là "nhị Diêu"[tham 67]
  66. Đỗ Dự chú giải:“vuông mười dặm là (một) thành, năm trăm người là (một) lữ".
  67. 1 2 “有田一成,有众一旅。”[tham 67]
  68. 1 2 3 “Luân” còn viết là “Luân Ấp”.
  69. tương truyền nay thuộc tây bộ huyện Ngu Thành, Hà Nam.[tham 31]
  70. còn viết là “Bá Mĩ”.
  71. 1 2 3 tương truyền nay thuộc phụ cận Đức Châu, Sơn Đông.[tham 9]
  72. có thuyết cho rằng nay thuộc Tế Nguyên, Hà Nam.
  73. tương truyền nay thuộc trấn Trần Lưu, huyện Khai Phong, Hà Nam.
  74. .
  75. “不降即位……六年,伐九苑。”[tham 69]
  76. . Quốc ngữ Đài Loan:。
  77. “帝孔甲立,好方鬼神,事淫乱。夏后氏德衰,诸侯畔之。”[tham 32]
  78. “孔甲乱夏,四世而陨。”[tham 70]
  79. còn viết là “Hữu Hỉ thị”.
  80. “有施氏以妹喜女焉。”[tham 72]
  81. “Hậu Kiệt phạt Mân Sơn, Mân Sơn dâng hai người con gái cho Kiệt, gọi là Uyển, Diễm. Kiệt nhận hai người con gái, không có con, khắc tên của họ vào ngọc Điều Hoa, điều là Uyển, Hoa là Diễm. Mà bỏ quên nguyên phi ở Lạc, gọi là Mạt Hỉ thị. Mạt Hỉ thị và Y Doãn kết giao, rồi do thám Hạ.”[tham 68]
  82. 1 2
  83. hậu duệ của Thiếu Hạo.
  84. còn viết là Quân Đài.
  85. “时日曷丧?予及汝皆亡。”[tham 73]
  86. 1 2 nay ở bắc bộ tỉnh Hà Nam.
  87. 1 2 tương truyền nay thuộc huyện Phạm của tỉnh Hà Nam.
  88. 1 2 tương truyền nay thuộc Hứa Xương, Hà Nam.
  89. gọi chung là “Tam Nghiệt”.[tham 3][tham 75]
  90. có thuyết cho rằng nay thuộc trung bộ Hà Nam, có thuyết cho rằng nay thuộc An Ấp, Vận Thành của Sơn Tây.
  91. 歷山, còn viết là 鬲山, tương truyền nay là Lịch Sơn tại khu Huy Châu, Hoàng Sơn thuộc An Huy.
  92. tương truyền nay thuộc Sào Hồ, tỉnh An Huy.
  93. có thuyết cho rằng nay là di chỉ Thương thành Trịnh Châu tại Hà Nam, có thuyết cho rằng nay là di chỉ Thương thành Yển Sư cũng thuộc Hà Nam.[tham 37]
  94. Phó Tư Niên căn cứ ghi chép trong "Tuân Tử·Nho hiệu thiên đệ bát" là "Quân tử cư Sở nhi Sở, cư Việt nhi Việt, cư Hạ nhi Hạ"[tham 77], đoán rằng hậu duệ Hạ tộc cho đến thời kỳ Chiến Quốc vẫn phần nhiều cư trú tại đất Dự Trung Nguyên.[tham 78]
  95. có thuyết cho rằng Thuần Duy là tên con của Hạ Kiệt, không phải là gọi chung duệ tộc chi phía bắc
  96. còn viết là Hiểm Doãn, Nghiêm Doãn, Hiểm Duẫn.
  97. không rõ niên đại giữ lăng cụ thể. Bi đình của "Đại Vũ lăng" là do Thiệu Hưng tri phủ Nam Đại Cát mệnh Trương Minh Đạo thuật lại bia văn vào năm Gia Tĩnh thứ 20 (1541) thời Minh, đến năm 1979 thì được xây lại.[tham 85]
  98. khoảng lưu vực Phần Hà trong địa phận Sơn Tây hiện nay.
  99. 1 2
    冀州:厥賦惟上上錯,厥田惟中中。恒衛旣從,大陸旣作。島夷皮服。
    兗州:厥田惟中下,厥賦貞,作十有三載乃同。厥貢漆絲,厥篚織文。
    青州:厥田惟上下,厥賦中上。厥貢鹽、絺,海物惟錯,岱畎絲、枲、鉛、松、怪石。萊夷作牧,厥篚檿絲。
    徐州:厥田惟上中,厥賦中中。厥貢惟土五色,羽畎夏翟,嶧陽孤桐,泗濱浮磬,淮夷蠙珠暨魚。厥篚玄纖縞。
    揚州:厥田惟下下,厥賦下上,上錯。厥貢惟金三品,瑤、琨、筿簜、齒、革、羽、毛惟木。島夷卉服,厥篚織貝;厥包橘、柚,錫貢。
    荊州:厥田惟下中,厥賦上下。厥貢羽、毛、齒、革,惟金三品,杶、榦、栝、柏,礪、砥、砮、丹惟稇、簵、楛。三邦厎貢厥名,包匭菁茅;厥篚玄纁璣組。九江納錫大龜。
    豫州:厥田惟中上,厥賦錯上中。厥貢漆、枲、絺、紵、厥篚纖纊,錫貢磬錯。
    梁州:厥田惟下上,厥賦下中三錯。厥貢璆、鐵、銀、鏤、砮、磬、熊、羆、狐、貍、織皮。
    雍州:厥田惟上上,厥賦中下。厥貢惟球、琳、瑯玕。織皮:昆侖、析支、渠搜。[tham 93]
  100. có thuyết nói rằng chín châu gọi chung chín vị thủ lĩnh "Cửu Mục" cống lên kim thạch
  101. 1 2 Nội dung "Mạnh Tử" hiện nay là do người thời Hán chép lại, người thời Hán khi sao chép cổ tịch đem Khải đổi thành Khai để tránh húy kỵ Hán Cảnh Đế Lưu Khải.
  102. "Mặc Tử-Canh trú" ghi: "ngày xưa, Hạ hậu Khai[chú thích 110] sai Phi Liêm đi đổi lấy kim loại tại Sơn Xuyên, làm đồ gốm và đúc tại Côn Ngô,...cửu đỉnh đã hoàn thành, dời đến Tam Quốc.[tham 94]”,viết rằng Khải đúc đỉnh tại Côn Ngô, và sau đó Hạ truyền Ân, Ân truyền Chu.
  103. còn viết là “夏虛”, vào thời thượng cổ, hai chữ “虛” và “墟” có thể thay cho nhau.
  104. 1 2 “Cao Mật” cũng viết là “Mật Đô”.
  105. còn viết là "Ký châu".
  106. 1 2 còn viết là "Thương Khâu"
  107. Ngoài ra, còn có "Mục Thiên Tử truyện" chép rằng đến Hạ hậu Khải cư trú tại "Hoàng đài chi khâu", trên gò nhìn "Hoàng đài"[tham 97], hai đất này hiện không thể khảo chứng. Sử Niệm Hải nhận định ứng với lưu vực Cổ Vị Thủy giữa Trịnh Châu và Mật huyện tại Hà Nam[tham 98]. Có thuyết cho rằng là di chỉ Tân Trại ven sông Kịp thuộc thôn Tân Trại, trấn Lưu Trại ở đông nam huyện Tân Mật, Hà Nam.[tham 99]
  108. 1 2 có thuyết cho rằng Đại Hạ tức là An Ấp.
  109. 1 2 có thuyết cho rằng Dương Thành tức là Dương Trạch.
  110. 1 2 có thuyết cho rằng Tấn Dương tức là Bình Dương.
  111. 1 2 “khi xưa Tam Miêu sống ở phía trái sóng nước Bành Lên, phía phải làn nước Động Đình, phía nam của Văn Sơn, phía bắc của Hành Sơn.[tham 107]”. Vị trí hiện nay của “Động Đình”, “Bành Lệ”, “Văn Sơn”, “Hành Sơn” chưa xác định, có khả năng không lớn là hồ Động Đình, hồ Bà Dương, Văn Sơn, Hành Sơn. Vị trí thực tế do vậy không ra khỏi phạm vi hai tỉnh An Huy và Giang Tô hiện nay.[tham 37]
  112. Căn cứ vào "Trung Quốc lịch sử địa đồ tập" do Đàm Kỳ Tương chủ biên, và có đất Hữu Hỗ, Đồ Sơn, Tam Miêu, Phòng Phong thực tế có khả năng gần hơn vùng đất trung tâm của Hạ hậu thị trong địa phận Hà Nam, xem chi tiết:[chú thích 27][chú thích 17][chú thích 120]
  113. tương truyền nay là khu Nhâm Thành, Tế Ninh, Sơn Đông.
  114. có thuyết nói là thủ lĩnh Hữu Cách thị.
  115. tương truyền nay thuộc đông nam huyện Thanh Phong, Hà Nam.
  116. tương truyền nay thuộc tây nam Củng Nghĩa, Hà Nam.
  117. “夏同姓诸侯斟鄩氏。”[tham 103]
  118. tương truyền nay thuộc đông bắc huyện Kim Hương, Sơn Đông.
  119. địa điểm hiện nay có nhiều thuyết như: huyện Y Xuyên của Hà Nam, khu Tuy Dương của Hà Nam, huyện Nội Hoàng của Hà Nam, huyện Tào của Sơn Đông, huyện Hợp Dương của Thiểm Tây.
  120. cũng ghi là "Cảnh Bạc".
  121. ,
  122. không xác định được địa điểm hiện nay, trong "Vũ cống" ghi rằng Bành Lễ nằm ở phía bắc Trường Giang, không phải là tên gọi cổ của hồ Bà Dương.
  123. có thuyết cho là họ Yển.
  124. tương truyền nay thuộc Khúc Phụ, Sơn Đông
  125. còn ghi là "Phong Thỉ".
  126. .
  127. “佐禹治水有功。”[tham 111]
  128. tương truyền nay thuộc huyện Ninh Lăng, Hà Nam.[tham 114]
  129. , âm tự dùng để thể hiện sự than vãn vào thời cổ.
  130. , cái mõ có lưỡi bằng gỗ dùng để tuyên lời dạy, gây chú ý khi tuần hành
  131. 1 2 3 4 nguyên văn trong "Thượng thư-Hạ thư" không được truyền thế, chỉ có thể dẫn từ Tả truyện.
  132. 1 2 còn viết là "Thần phất tập ư phòng"
  133. Mặt Trời không xuất hiện hoàn chỉnh trên trời của phòng ốc, tức nhật thực
  134. tức “chiêm quan”, “bốc quan”, danh từ thường thấy trong Hán ngữ thượng cổ, thứ tự từ ngữ đảo ngược khi tính từ đứng sau.
  135. “官占,唯能蔽志,昆命于元龟。”[chú thích 142][tham 122]
  136. 《墨子·耕柱》,“使翁-{難雉}-乙卜于白若之龟。”古无“-{雉}-”字,应为“-{難}-”字的重写讹化,卜官实名“翁-{難}-乙”。[tham 123]
  137. dịch nghĩa “đầu tiên nghe lời nói của ông ta, quan sát chí hướng của ông ta, tiếp đến là trao cho ông ta nhiệm vụ để khảo nghiệm bản lĩnh và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ của anh ta, cuối cùng cấp cho ông ta xe ngựa, quan phục để định rõ chức vị của ông ta.”

  138. 500 lý điện phục: 100 lý phú nạp tổng, 300 lý nạp trất (liềm), 300 lý nạp kiết phục (áo rơm), 400 lý túc (thóc), 500 lý mễ (gạo).
    500 lý hầu phục: 100 lý thải, 200 lý nam bang, 300 lý chư hầu.
    500 lý tuy phục: 300 lý quỹ văn giáo, 200 lý phấn vũ vệ.
    500 lý yêu phục: 300 lý di, 200 lý thái
    500 lý hoang phục: 300 lý man, 200 lý lưu.[tham 93]
  139. 1 2 chữ số này là số mẫu.
  140. Long Tử thời Chiến Quốc có tả "cống giả, số tuế vi trung dĩ vi thường", thực tế là bắt nguồn từ tình hình những năm Chiến Quốc, không phải là nói về tình hình thời Hạ.[tham 41][tham 3]
  141. "Vũ hình" xuất hiện lần đầu trong "Tả truyện-Chiêu công lục niên", Túc Hướng của Tấn quốc trích dẫn khi phê phán Chú hính thư của Tử Sản nước Trịnh, có lẽ là người thời Chu nhớ đến Đại Vũ mã đặt tên, song do niên đại xa cách, không thể khảo chứng thời Hạ có thật là có Vũ hình không. Học giả thuộc phái nghi cổ phần nhiều nhận định niên đại thành thư của Vũ hình không có khả năng trước thời Tây Chu.[tham 129]
  142. dịch văn: nhân vì vào thời kỳ Hạ xuất hiện hiện tượng nhân dân vi phạm chính lệnh của Hạ hậu, do vậy Hạ hậu chế định ra hình pháp để khắc chế dân chúng.
  143. Triều Phúc Lâm căn cứ theo chữ "thục" trong "thục hình" mà phỏng đoán có khả năng chỉ việc dùng vật phẩm chuộc đền để thay thế hình pháp thân thể, song cũng không loại trừ khả năng "thục mệnh" (tử hình).[tham 3]
  144. bản thân làm điều xấu song lại đi vu cáo hãm hại danh dự của người khác
  145. tham lam vô độ, bại hoại đạo làm quan.
  146. sát hại bừa bãi người vô tội.
  147. “夏后芬三十六年作圜土。”[tham 68]
  148. “圜土,狱城也。”[tham 132]
  149. “三王始有狱。”[tham 133]
  150. “六事之人”。
  151. “大战于甘,乃召六卿。”[tham 118]
  152. “天子六军,其将皆命卿也。”[tham 135]
  153. dịch văn: Trong số những người tham gia chiến đấu, nếu sĩ tốt nào ở bên trái chiến xa mà không giỏi dùng cung tên bắn giết kẻ địch, thì họ không có đủ năng lực chấp hành mệnh lệnh; nếu sĩ tốt nào ở bên phải chiến xa mà không giỏi dùng trường mâu đâm chết kẻ địch, thì họ không có đủ năng lực chấp hành mệnh lệnh; binh sĩ điều khiển chiến xa nếu không thành thạo kỹ thuật đánh xe, thì họ không có đủ năng lực chấp hành mệnh lệnh. Người nỗ lực thực hiện mệnh lệnh sẽ được ban thưởng trước thần vị tại tổ miếu, người không nỗ lực thực hiện mệnh lệnh sẽ bị xử tử trước thần vị tại tổ miếu.
  154. số liệu này chi tiết đến hàng đơn vị, song trong văn hiến thời Tiên Tần đều không có ghi chép liên quan đến con số nhân khẩu triều Hạ, hơn nữa số lớn nhất trong bốc từ giá cốt văn Ân Khư phát hiện được là 3 vạn, triều Hạ vốn thiếu những ghi chép về văn tự thì khó có khả năng lớn trong việc tiến hành ghi chép nhân khẩu quy mô lớn như vậy.[tham 140]
  155. xã hội Đại đồng.
  156. “Thiên hạ vi gia” bao hàm hai ý: Người trong Thiên hạ đều lấy gia đình mình làm trung tâm, mỗi người lại có thân thích con cái của mình; quân chủ nhìn nhận vạn vật trong thiên hạ là tài sản tư hữu, như vật trong một nhà, người khác chỉ có quyền sử dụng.
  157. "Mạnh Tử" ghi “(Đại đồng xã hội) đến thời Vũ thì đức suy, không truyền cho người hiền mà truyền cho con[tham 143].”
  158. “thượng xỉ”, người tuổi cao đáng kính
  159. “quý tước”, người được xem trọng có địa vị trong xã hội. "Lễ ký" do người thời Chu soạn, thời Hạ còn chưa có tước vị.
  160. “thi kính”, do tôn kính mà thực thi lế nghi.
  161. “君子之饮酒也,受一爵而色酒如也。二爵而言言斯,礼已。三爵而油油。”[tham 149]
  162. Đỗ Dự thời Tây Tấn chú giải: “hoàng là tên chỉ ngọc đẹp”; Khổng Dĩnh Đạt thời Đường giải thích: "Hạ hậu thị có vận quý, truyền qua các đời, thấy ngọc đẹp mà đặt tên như vậy.”
  163. lông cừu là chính[tham 156]
  164. còn viết là "chu"[tham 162], cũng có nghĩa là thuyền đò.
  165. còn viết là "qua đầm".[tham 162]
  166. còn viết là “毳”、“輴”、“”, “”。[tham 162]
  167. còn viết là khiêu “桥”, cục “梮”, lũy “樏”, luy “蔂”.[tham 162]
  168. còn có “vượt bãi cát dùng cưu 鸠”.[tham 162]
  169. ống sáo bằng xương thuộc di chỉ Giả Hồ, trấn Bắc Vũ Độ, huyện Vũ Dương, Tháp Hà, Hà Nam.
  170. Chu thiên tử ban cho Khang công của Lỗ quốc.
  171. Việc Trung Quốc thời cổ có ngôn ngữ nói thông dụng hay không đến nay vẫn là một vấn đề tranh nghị.
  172. xe bò có tê cổ là "đại xa".[tham 173]
  173. xe ngựa có tên cổ là "tiểu xa".[tham 173]
  174. , 异体字:“”。
  175. 熟练操驾舟船,异体字:“荡”。
  176. Ngoài ra, "Cổ văn thượng thư" ghi chép chi tiết về nhật thực xảy ra ngày Canh Tuất mùng 1 tháng 9 năm Quý Tị Trọng Khang thứ 5, học giả căn cứ vào đó mà suy tính thành nhiều giả thuyết như là ngày 22 tháng 10 năm 2137, hay ngày 7 tháng 5 năm 2165[tham 176], tuy nhiên những văn hiến ban đầu như "Hán thư-Luật lịch chí", "Tấn thư-Thiên văn chí" đều không ghi về lần nhật thực này, sau này "Cổ văn thượng thư" bị giới học giả phổ biến nhận định là do người thời Tấn làm giả.[tham 37]
  177. chỉ 5 hành tinh kim, thủy, mộc, hỏa, thổ.
  178. chỉ nhật, nguyệt.
  179. Căn cứ nghiên cứu thiên văn học, lúc gần sáng ngày 23 hoặc 23 tháng 2 năm 1953 TCN, trên đường chân trời phía đông bình nguyên Hoa Bắc, năm hành tinh là Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ xếp thành một hàng, cự ly góc nhìn giữa các hành tinh là dưới 4°, chính là vào sơ kỳ kiến quốc của Hạ hậu thị[tham 14]. Quỹ đạo hành tinh thay đổi nhiều, thời cổ đại không có điều kiện tính toán "ngũ tinh tụ", do vậy không có nhiều khả năng là người thời Tống làm giả dựa theo nghịch suy. Tuy nhiên, dưới góc độ văn hiến học, những lần hành tinh tụ được ghi chép trong lịch sử Trung Quốc đa phần bắt nguồn từ nhu cầu chính trị, thiên văn học hiện đại khó mà công nhận. Những lần "ngũ tinh hội" dựa theo chính trị tương tự có niên hiệu Thái Sơ thời Hán, Thiên Bảo thời Đường, Càn Đức thời Tống, Thái Tổ thời Nguyên, Gia Tĩnh thời Minh..[tham 178]
  180. Từ Lương Cao căn cứ vào đây để nghi vấn rằng nền móng số 1, số 2 của di chỉ Nhị Lý Đầu Yển Sư đều không phải kiến trúc cung điện mà là tông miếu, hoặc có thể nói văn hóa Nhị Lý Đầu (văn hóa Hạ) thực hành thế chế tế-chính hợp nhất.[tham 182]
  181. con của Chuyên Húc[chú thích 13]
  182. 1 2 Nhậm chức Tung bá. Trúc thư kỷ niên cổ bản không có ghi chép về Cổn. Chiếu theo niên đại thể hệ của Lưu Hâm thời Tây Hán có thể suy ra niên đại Cổn nhậm chức Sùng bá là năm Nghiêu thứ 31 đến 69 (2314 TCNĐinh Hợi—2306 TCNẤt Mùi)[tham 186].
  183. Nhậm chức Hạ bá.
  184. 1 2 “元年壬子帝即位……八年春会诸侯于会稽……秋八月帝陟于会稽。”[tham 189]
  185. 1 2 “禹立四十五年。”[tham 189];「《紀年》曰:禹立四十五年。」[tham 190]
  186. tức đế vị. 1992 TCN1990, ba năm tang kỳ Kỉ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi.
  187. 1981 TCN1979 TCN, ba năm tang kỳ Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất.
  188. “十六年陟。”[tham 189]
  189. 1962 TCN1959 TCN, bốn năm tang kỳ Kỉ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ.
  190. “四年陟。”[tham 189]
  191. đệ của Thái Khang.
  192. 1954 TCN1953 TCN, hai năm tang kỳ Đinh Hợi, Mậu Tý
  193. “七年陟。”[tham 189]
  194. con của Trung Khang.
  195. 1945 TCN1944 TCN, hai năm tang kỳ Bính Thân, Đinh Dậu.
  196. “二十八年寒浞使其子浇弑帝。”[tham 189]
  197. Hữu Cùng thị.
  198. 1 2 3 chưa chính thức xưng hậu, sau khi Trung Khang mất, con là Tướng chạy sang Nhị Châm, Nghệ một mình đảm đương quyền vị, được 8 năm thì bị Hàn Trác giết. Tuy nhiên "Trúc thư kỉ niên" ghi chép chưa rõ ràng rằng 40 năm của "thời kỳ vô vương" đều do Hàn Trác một mình cai quản, hơn nữa trong sử tịch Nghệ được tôn danh "Hậu Nghệ", thể hiện khả năng xưng qua hậu vị. Có thuyết nói Nghệ tại vị tỏng 8 năm 1915 TCNBính Dần─1908 TCN, Hàn Trác tại vị trong 32 năm 1907 TCNGiáp Tuất─1876 TCN.[tham 192]
  199. “八年寒浞杀羿。”[tham 189]
  200. Hữu Cùng thị (Bá Minh thị. Hàn Trác nguyên là người thuộc Bá Minh thị, sau khi bị đuổi đi thì nhận được sự bảo hộ của Nghệ, được Hữu Cùng thị thu dưỡng.
  201. con của Tướng.
  202. có thuyết cho rằng Thiếu Khang là ông tổ nghề nấu rượu của Trung Quốc, Đỗ Khang.
  203. “二十一年陟。”[tham 189]
  204. con của Thiếu Khang.
  205. 1854 TCN1853 TCN, hai năm tang kỳ Đinh Mão, Mậu Thìn
  206. “十七年陟。”[tham 189]
  207. 1835 TCN1834 TCN, hai năm tang kỳ Bính Tuất, Đinh Hợi.
  208. “四十四年陟。”[tham 189];「《紀年》曰:-{后}-芬立四十四年。」[tham 190]
  209. “五十八年陟。”[tham 189];「《紀年》曰:-{后}-芒陟位,五十八年。」[tham 190]
  210. 1731 TCN, một năm tang kỳ Canh Ngọ.
  211. “二十五年陟。”[tham 189]
  212. 1 2 có thuyết cho rằng danh là Giáng, biệt danh Bất Giáng.
  213. 1705 TCN1703 TCN, ba năm tang kỳ Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất
  214. “五十九年逊位于弟扁。”[tham 189]
  215. đệ của Bất Giáng.
  216. “十八年陟。”[tham 189]
  217. con của Quýnh.
  218. 1625 TCN1623 TCN, ba năm tang kỳ Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
  219. “八年天有妖孽……其年陟。”[tham 189]
  220. 1 2 có thuyết nói Khổng Giáp là biệt danh, có vẻ như Dận Giáp là biệt danh của Cần- đường huynh của Khổng Giáp, song nguyên danh của Khổng Giáp đã thất truyền..
  221. con của Bất Giáng.
  222. 1614 TCN1613 TCN, hai năm tang kỳ Đinh Mão, Mậu Thìn.
  223. “九年陟。”[tham 189]
  224. 1603 TCN1602 TCN, hai năm tang kỳ Mậu Dần, Kỉ Mão.
  225. “三年陟。”[tham 189];「《紀年》曰:-{后}-昊立三年。」[tham 190]
  226. 1598 TCN1597 TCN, hai năm tang kỳ Quý Mùi, Kỉ Mão.
  227. “七年陟泰山震。”[tham 189]
  228. “三十一年商自陑征夏邑……夏师败绩……放之于南巢。”[tham 189]

Thư mục tham khảo